Despite và inspite of, although, though hay even though là những liên từ quan trọng trong tiếng Anh. Việc sử dụng chính xác và thành thục các liên từ này sẽ giúp người học tiếng Anh rất nhiều trong việc liên kết và trình bày ý tưởng khi nói và viết. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm vững được chức năng và cách sử dụng của tất cả các liên từ. Đặc biệt là những liên từ có nhiều điểm tương đồng và dễ gây nhầm lẫn như trên.
Bạn đang xem: Phân biệt in spite of và despite
Bài viết hôm nay, romanhords.com sẽ chia sẻ với bạn cách phân biệt hai nhóm liên từ vốn gây khá nhiều khó khăn cho người học tiếng Anh. Đó chính là nhóm gồm 3 liên từ although – though – even though và nhóm gồm 2 liên từ despite – in spite of.
Video phân biệt cách dùng Despite, In spite of, Although, Though và Even though cực kì chi tiết và sinh động của cô Arnel
Nội dung chính
1. So sánh Though, Although, Even though với Despite, In spite of
Điểm chung của Though, Although, Even though và Despite, In spite of:
Điểm chung của hai nhóm liên từ này chính là chúng đều diễn đạt ý nghĩa “dù…”. Nói một cách chi tiết hơn, hai nhóm liên từ này đều thể hiện mối tương quan là bất chấp sự tồn tại của tình trạng A, thì tình trạng B cũng không bị ảnh hưởng.
Ví dụ:
Although/ Though/ Even though she had a headache, she went to work.⟶ Dù cô ấy bị đau đầu, cô ấy đã đi làm.Despite/ In spite of her headache, she went to work.⟶ Bất chấp cơn đau đầu của cô ấy, cô ấy đã đi làm.
Phân tích: Hai câu trên dù có cấu trúc khác nhau và ý nghĩa khi dịch ra cũng có chút khác biệt về mặt từ ngữ nhưng đều diễn tả việc sự tồn tại của một tình trạng – “cô ấy đau đầu” cũng không làm ảnh hưởng đến một tình trạng khác – “cô ấy đi làm”.
Điểm khác biệt của Though, Although, Even though so với Despite, In spite of:
Sự khác biệt giữa nhóm liên từ ‘although’ – ‘though’ – ‘even though’ và nhóm ‘despite’ – ‘in spite of’ nằm ở cấu trúc câu khi ta sử dụng chúng. Để tìm hiểu về sự khác biệt này, bạn hãy tiếp tục đọc bài viết nhé.
2. Cấu trúc Although, Though và Even though

‘although’, ‘though’ và ‘even though’ dùng để nối hai mệnh đề trong một câu phức. Chúng có thể được dùng trong hai cấu trúc như sau:
Cấu trúc 1:
Although/ Though/ Even though + mệnh đề 1 , mệnh đề 2. |
Lưu ý: Bạn đừng quên dấu phẩy giữa 2 mệnh đề nhé.
Ví dụ:
– Although Emily lives far from the company, she is never late for work.⟶ Dù Emily sống xa công ty, cô ấy không bao giờ trễ làm.
– Though they don’t really like him, they always treat him nicely.⟶ Dù họ không thực sự thích anh ấy, họ luôn đối xử tốt với anh ấy.
– Last week, even though my boss gave me lots of tasks, I didn’t feel stressed.⟶ Tuần trước, dù sếp tôi giao cho tôi nhiều việc, tôi không thấy áp lực.
Cấu trúc 2:
Mệnh đề 1 , + though/ even though + mệnh đề 2. |
Lưu ý: ‘although’ thường không được dùng trong cấu trúc này. Bạn đừng quên dấu phẩy giữa 2 mệnh đề nhé.
Ví dụ:
– They always treat him nicely, though they don’t really like him.⟶ Họ luôn đối xử tốt với anh ấy, dù họ không thật sự thích anh ấy.
– Last week, I didn’t feel stressed, even though my boss gave me lots of tasks.⟶ Tuần trước, tôi không thấy áp lực, dù sếp tôi giao cho tôi nhiều việc.
3. Cấu trúc Despite và In spite of
Không giống như ‘although’, ‘though’ và ‘even though’, hai liên từ ‘despite’ và ‘in spite of’ không nối hai mệnh đề trong một câu phức mà nối một (cụm) danh từ hoặc v-ing với một mệnh đề trong một câu phức. ‘despite’ và ‘in spite of’ có thể được sử dụng theo 2 cấu trúc bên dưới:
Cấu trúc 1:
Despite/ In spite of + (cụm) danh từ/ v-ing , mệnh đề. |
Ví dụ:
– Despite the heavy rain, he went out to find her.⟶ Bất chấp trận mưa to, anh ấy đã đi ra ngoài để tìm cô ấy.⟶ Sau ‘despite’ là cụm danh từ ‘the heavy rain’.
– Despite having a sore throat, she won that singing competition.⟶ Bất chấp việc bị đau họng, cô ấy đã thắng cuộc thi hát đó.⟶ Sau ‘despite’ là cụm ‘having a sore throat’ với v-ing ‘having’ đi đầu.
– In spite of his bad attitude, he got the position.⟶ Bất chấp thái độ tệ của anh ta, anh ta đã giành được vị trí đó.⟶ Sau ‘despite’ là cụm danh từ ‘his bad attitude’.
– In spite of studying hard, John didn’t pass that exam.⟶ Bất chấp việc đã học chăm chỉ, John đã không vượt qua được bài kiểm tra đó.⟶ Sau ‘despite’ là cụm ‘studying hard’ với v-ing ‘studying’ đi đầu.
Cấu trúc 2:
Mệnh đề + despite/ in spite of + (cụm) danh từ/ v-ing. |
Ví dụ:
– He went out to find her despite the heavy rain.⟶ Anh ấy đã đi ra ngoài để tìm cô ấy bất chấp trận mưa to.
– He got the position in spite of his bad attitude.⟶ Anh ta đã giành được vị trí đó bất chấp thái độ tệ của anh ta.
– John didn’t pass that exam in spite of studying hard.⟶ John đã không vượt qua được bài kiểm tra đó bất chấp việc đã học hành chăm chỉ.

4. Chuyển đổi câu dùng Though sang câu dùng Despite
Nếu muốn chuyển đổi từ câu dùng ‘although’, ‘though’ hoặc ‘even though’ sang câu dùng ‘despite’ hoặc ‘in spite of’, ta sẽ chỉ thay đổi mệnh đề bắt đầu bằng ‘although’, ‘though’ hoặc ‘even though’ còn mệnh đề còn lại gần như luôn giữ nguyên.
Việc thay đổi mệnh đề chứa ‘although’, ‘though’ hoặc ‘even though’ như thế nào cũng phụ thuộc vào dạng ban đầu của nó. Ta có 8 trường hợp thường gặp như sau!
4.1. Chủ ngữ của 2 mệnh đề giống nhau
Lúc này, đối với mệnh đề chứa ‘although’, ‘though’ hay ‘even though’, ta sẽ bỏ chủ ngữ và biến động từ thành dạng v-ing. Lưu ý, nếu chủ ngữ là tên riêng, ta cần chuyển tên riêng này sang mệnh đề còn lại.
Ví dụ:
+ Although/ Though/ Even though she didn’t have much money, she bought the doll for her daughter.⟶ Despite/ In spite of not having much money, she bought that doll for her daughter.⟶ Bất chấp việc không có nhiều tiền, cô ấy đã mua con búp bê đó cho con gái cô ấy.
Xem thêm: Vì Sao Phật Giáo Rất Phát Triển Dưới Thời Lý Trần Nhưng Đến Thời Lê Lại Không Phát Triển
+ Although/ Though/ Even though David lives near the company, he always goes to work late.⟶ Despite/ In spite of living near the company, David always goes to work late.⟶ Bất chấp việc sống gần công ty, David luôn đi làm muộn.