Khi tham gia giao thông bạn sẽ thấy nhiều biển số lạ với nhiều kí hiệu trên biển số xe, đó có thể là biển ngoại giao của Đại sứ và Tổng Lãnh sự tại Việt Nam. Xe mang biển số ngoại giao được quyền miễn trừ gần như tuyệt đối, bất khả xâm phạm trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Vậy, biển số xe ngoại giao này có gì đặc biệt, cùng Chợ xe tham khảo qua các biển số xe quyền lực nhất Việt Nam này nhé!

Biển số ngoại giao và quy định
Biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.
Bạn đang xem: Biển số ng là gì
Theo thông tư số 15/2014 của Bộ công an quy định về đăng ký xe, biển số nền màu trắng, số màu đen, serie ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó.
Biển số xe ngoại giaoGiải thích về các kí hiệu trên biển số xe quyền lực nhất Việt Nam
Cũng kiểu biển số như trên, nhưng nếu có thêm một gạch đỏ chận lên số đại diện của nước đó và số thứ tự của xe thì đây là xe dành cho người đứng đầu cơ quan ngoại giao, tức là xe của Tổng lãnh sự hoặc Đại sứ.
Đại sứ là người đứng đầu cơ quan ngoại giao ở một nước, trong khi Tổng lãnh sự đứng đầu cơ quan ngoại giao ở một khu vực. Ví dụ Pháp có đại sứ ở Việt Nam, đóng tại Hà Nội và thêm Tổng lãnh sự tại TP HCM.
Đây là biển số xe của Đại sứ có gạch đỏ chận lên dòng số.Ví dụ theo biển số trên, theo quy định, biển số xe 41-291-NG-01 như trong ảnh trên được hiểu là xe ngoại giao của Hungary (291) đăng ký tại Tp. Hồ Chí Minh (41) dành cho người đứng đầu cơ quan ngoại giao (số thứ tự 01), ở đây là Tổng Lãnh sự quán Hungary.
Quyền lợi của biển số xe ngoại giao
Các xe mang biển số NG được hưởng quyền miễn trừ, chiếu theo những quy định về miễn trừ ngoại giao theo Công ước Viên 1961 mà Việt Nam tham gia và quy tắc ứng xử cụ thể trong thông tư liên bộ 01/1988 về xử lý vi phạm giao thông đường bộ do người nước ngoài gây ra.
Theo thông tư này, những người có thân phận ngoại giao (có hộ chiếu ngoại giao), được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể, miễn trừ xét xử hình sự, dân sự và xử lý hành chính đối với các vụ vi phạm luật giao thông đường bộ. Tuy nhiên, họ phải tôn trọng luật lệ của Việt Nam, phải có trách nhiệm đền bù vật chất đối với các vụ tai nạn giao thông do họ gây ra.
Còn xe biển số ngoại giao của các cá nhân mang thân phận ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ không bị khám xét, trưng dụng, bắt giữ. Không bị áp dụng các biện pháp xử lý khi vi phạm luật lệ giao thông.
Bên cạnh đó Công ước Viên quy định, trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, đồ đạc và tài sản khác ở trong đó cũng như các phương tiện đi lại của cơ quan đại diện không thể bị lục soát, trưng dụng, tịch thu hoặc đem xử lý.

Như vậy từ những ưu tiên về miễn trừ này, xe ngoại giao, đặc biệt xe có vạch đỏ của Đại sứ hoặc Tổng lãnh sự nằm ngoài phạm vi xử lý của CSGT tại Việt Nam.
Tuy nhiên, những người mang quốc tịch Việt Nam nếu điều khiển xe ngoại giao mang biển NG vi phạm luật giao thông thì người đó bị xử lý theo luật Việt Nam.
Thay đổi trong cách trình bày biển số ngoại giao
Hiện nay biển số ngoại giao có khác về cách trình bày so với trước. Hiện nay biển số ngoại giao có khác về cách trình bày so với trước. Ví dụ như biển số ở ảnh bên dưới, nếu trước đây cách viết sẽ là 41-NG-291-01, và gạch đỏ 291-01, nhưng cách viết mới lại đổi 291 lên trước NG, tức ký hiệu nước lên trước NG, trở thành 41-291-NG-01 và gạch đỏ ở 291. Đây là xe của Đại sứ Hung-Ga-Ri tại Việt Nam.
Cách viết của biển số mớiCách đọc biển số ngoại giao
Các biển số ngoại giao thường sẽ có thứ tự mã số đầu theo địa phương (tỉnh, thành) đăng ký và 2 ký tự NG (ngoại giao) cùng dãy số tiếp theo. Cách đọc biển số ngoại giao như sau:
Hai số đầu: Địa điểm đăng ký (tỉnh/thành)Ba số tiếp theo: mã nước (quốc tịch của người đăng ký). Mã nước/mã các quốc gia trên biển số xe được quy định như sau:STT | TÊN NƯỚC | KÝ HIỆU | STT | TÊN NƯỚC | KÝ HIỆU |
1 | ÁO | 001 – 005 | 51 | GRU DI A | 251 – 255 |
2 | AN BA NI | 006 – 010 | 52 | GIOÓC ĐA NI | 256 – 260 |
3 | ANH VÀ BẮC AILEN | 011 – 015 | 53 | GHI NÊ | 261 – 265 |
4 | AI CẬP | 016 – 020 | 54 | GA NA | 266 – 270 |
5 | A ZEC BAI ZAN | 021 – 025 | 55 | GHI NÊ BÍT XAO | 271 – 275 |
6 | ẤN ĐỘ | 026 – 030 | 56 | GRÊ NA ĐA | 276 – 280 |
7 | ĂNG GÔ LA | 031 – 035 | 57 | GHI NÊ XÍCH ĐẠO | 281 – 285 |
8 | AP GA NI XTAN | 036 – 040 | 58 | GOA TÊ MA LA | 286 – 290 |
9 | AN GIÊ RI | 041 – 045 | 59 | HUNG GA RI | 291 – 295 |
10 | AC HEN TI NA | 046 – 050 | 60 | HOA KỲ | 296 – 300; 771 – 775 |
11 | ÁC MÊ NI A | 051 – 055 | 61 | HÀ LAN | 301 – 305 |
12 | AI XƠ LEN | 056 – 060 | 62 | HY LẠP | 306 – 310 |
13 | BỈ | 061 – 065 | 63 | HA MAI CA | 311 – 315 |
14 | BA LAN | 066 – 070 | 64 | IN ĐÔ NÊ XIA | 316 – 320 |
15 | BỒ ĐÀO NHA | 071 – 075 | 65 | I RAN | 321 – 325 |
16 | BUN GA RI | 076 – 080 | 66 | I RẮC | 326 – 330 |
17 | BUỐC KI NA PHA XÔ | 081 – 085 | 67 | I TA LI A | 331 – 335 |
18 | BRA XIN | 086 – 090 | 68 | IXRAEN | 336 – 340 |
19 | BĂNG LA ĐÉT | 091 – 095 | 69 | KA DẮC TAN | 341 – 345 |
20 | BÊ LA RÚT | 096 – 100 | 70 | LÀO | 346 – 350 |
21 | BÔ LI VI A | 101 – 105 | 71 | LI BĂNG | 351 – 355 |
22 | BÊ NANH | 106 – 110 | 72 | LI BI | 356 – 360 |
23 | BRU NÂY | 111 – 115 | 73 | LUC XĂM BUA | 361 – 365 |
24 | BU RUN ĐI | 116 – 120 | 74 | LÍT VA | 366 – 370 |
25 | CU BA | 121 – 125 | 75 | LÁT VI A | 371 – 375 |
26 | CỐT ĐI VOA | 126 – 130 | 76 | MY AN MA | 376 – 380 |
27 | CÔNG GÔ (BRAZAVILLE-I) | 131 – 135 | 77 | MÔNG CỔ | 381 – 385 |
28 | CÔNG GÔ (DA-l-A) | 136 – 140 | 78 | MÔ DĂM BÍCH | 386 – 390 |
29 | CHI LÊ | 141 – 145 | 79 | MA ĐA GAT XCA | 391 – 395 |
30 | CÔ LÔM BI A | 146 – 150 | 80 | MÔN ĐÔ VA | 396 – 400 |
31 | CA MƠ RUN | 151 – 155 | 81 | MAN ĐI VƠ | 401 – 405 |
32 | CA NA ĐA | 156 – 160 | 82 | MÊ HI CÔ | 406 – 410 |
33 | CÔ OÉT | 161 – 165 | 83 | MA LI | 411 – 415 |
34 | CAM PU CHIA | 166 – 170 | 84 | MA LAY XI A | 416 – 420 |
35 | CƯ RƠ GƯ XTAN | 171 – 175 | 85 | MA RỐC | 421 – 425 |
36 | CA TA | 176 – 180 | 86 | MÔ RI TA NI | 426 – 430 |
37 | CÁP VE | 181 – 185 | 87 | MAN TA | 431 – 435 |
38 | CỐT XTA RI CA | 186 – 190 | 88 | MAC XAN | 436 – 440 |
39 | ĐỨC | 191 – 195 | 89 | NGA | 441 – 445 |
40 | DĂM BI A | 196 – 200 | 90 | NHẬT BẢN | 446 – 450; 776 – 780 |
41 | DIM BA BU Ê | 201 – 205 | 91 | NI CA RA GOA | 451 – 455 |
42 | ĐAN MẠCH | 206 – 210 | 92 | NIU DI LÂN | 456 – 460 |
43 | Ê CU A ĐO | 211 – 215 | 93 | NI GIÊ | 461 – 465 |
44 | Ê RI TƠ RÊ | 216 – 220 | 94 | NI GIÊ RI A | 466 – 470 |
45 | ÊTI Ô PIA | 221 – 225 | 95 | NA MI BI A | 471 – 475 |
46 | EX TÔ NIA | 226 – 230 | 96 | NÊ PAN | 476 – 480 |
47 | GUYANA | 231 – 235 | 97 | NAM PHI | 481 – 485 |
48 | GA BÔNG | 236 – 240 | 98 | NAM TƯ | 486 – 490 |
49 | GĂM BI A | 241 – 245 | 99 | NA UY | 491 – 495 |
50 | GI BU TI | 246 – 250 | 100 | Ô MAN | 496 – 500 |
Sau 3 số mã quốc gia sẽ tới ký hiệu NG, 2 con số cuối là số thứ tự xe, riêng mã số 01 là số thứ tự đặc biệt chỉ dành cho người đứng đầu cơ quan ngoại giao.
Xem thêm: Soạn Văn 6 Từ Nhiều Nghĩa Và Hiện Tượng Chuyển Nghĩa, Bài Soạn Lớp 6: Từ Nhiều Nghĩa Và Hiện Tượng
Hi vọng những thông tin mà Chợ xe cung cấp sẽ giúp ích cho quý độc giả.
Tham khảo thêm bài viết:
Tham gia group Facebook Otosaigon để thảo luận và cập nhật thông tin ô tô mới nhất